Chỉ số P/E là gì? cách định giá doanh nghiệp cơ bản nhất

Chỉ số P/E thường dùng để tính sự đắt rẻ của cổ phiếu dựa trên một số thông số như giá trị công ty, lãi suất, kỳ vọng.
P/E = Giá thị trường của cổ phiếu (Price)/Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

Hoặc tính trên định giá doanh nghiệp thực tế:

P/E = Giá thị công ty được định giá (Price)/ lợi nhuận hàng năm của công ty (EPS)
Giá trị P/E là số năm mà lượng tiền đầu tư của họ được hoàn vốn, Từ sau đó trở đi thì tiền họ nhận về từ việc chia lãi cổ tức là 100%.

Ví dụ tính giá trị của hoạt động kinh doanh của Hải Phòng Branding.
Lãi của toàn bộ Hải Phòng Branding 1 năm: 300 triệu, chi phí cho nhân sự chỉ gồm 1 người là mình: 100 triệu. Lãi ròng: 200 triệu.
Mỗi năm tốc độ tăng trưởng của mình là 30%. Giá trị P/E với ngành công nghệ và tốc độ tăng trưởng 30% thường là 16 – 20 lần.
Giá trị hoạt động kinh doanh = lợi nhuận ròng (sau khi trừ thuế + chi phí) x 16 lần = 200 triệu x 16 = 3,2 tỷ

Tỷ số P/E với một số ngành căn bản đã có lợi nhuận ròng và ổn định như sau:
Ngành công nghệ: P/E từ 10 tới 20 lần tùy thuộc tốc độ tăng trưởng
Ngành sản xuất: 8 – 10 lần tùy vào tốc độ tăng trưởng
Ngành tài chính, ngân hàng: 10 – 15 lần
Ngành bán hàng: 3 lần
Ngành công nghệ không bền vững: 0,3 lần “công ty sản xuất nội dung viral, youtube, facebook“
Ngành xây dựng: 6 – 8 lần

Bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *